Làm sao để trích khấu hao tài sản cố định cho doanh nghiệp

Khấu hao được hiểu là việc tính toán, định giá và phân bổ có hệ thống giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn sau một quãng thời gian đưa vào sử dụng.

home-loan-reverse-mortgage-asset-refinancing-concept-small-house-home-stacks-coins.jpg

I. Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

  • Thông tư 147/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 45/2013/TT-BTC.

II. Khái niệm cơ bản

Khấu hao được hiểu là việc tính toán, định giá và phân bổ có hệ thống giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn sau một quãng thời gian đưa vào sử dụng.

Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu sản xuất được chuyên dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và được Doanh nghiệp sử dụng vào nhiều kỳ sản xuất.

Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

III. Những trường hợp không phải trích khấu hao tài sản cố định 

Theo quy định pháp luật, thì tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau:

Trường hợp 1: TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp 2: TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

Trường hợp 3: TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

Trường hợp 4: TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

Trường hợp 5: TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

Trường hợp 6: TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

Trường hợp 7: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

Trường hợp 8: Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC không phải được trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.

IV. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định 

4.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao. Trường hợp vượt quá 2 lần mức quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì sẽ không được tính là chi phí hợp lý.

Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. TSCĐ được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.  

4.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

Trong đó, TSCĐ theo phương pháp này thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);

  • Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

4.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm là phương pháp được sử dụng cho TSCĐ thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

  • Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;

  • Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.

V. Thời gian trích khấu hao tài sản cố định

5.1. Thời gian trích khấu hao của TSCĐ hữu hình

  • Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng)

Doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao TSCĐ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

  • Đối với TSCĐ đã qua sử dụng

Thời gian trích khấu hao TSCĐ được xác định như sau:

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ/Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) x Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC)

Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác.

5.2. Thời gian trích khấu hao của TSCĐ vô hình

Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.

Lưu ý: 

  • Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.

  • Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).

VI. Lưu ý

Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC và phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.

Thứ hai, phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.

  • Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao thì doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;

  • Đặc biệt, mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thứ ba, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả kinh tế cao sẽ được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.

z3369745375653_eed7b3b18003bd5f4a01de5e0487c989.jpg
Trên đây là những nội dung bài viết của VIVALAW về Làm sao để trích khấu hao tài sản cố định cho doanh nghiệp. VIVALAW rất mong những thông tin này có thể giúp ích cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào hoặc cần tư vấn chi tiết hơn, quý khách hàng vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới. VIVALAW rất mong nhận được phản hồi của quý khách hàng.

Các bài viết liên quan

Dự án tiêu biểu của VIVALAW

l2h2iqdaceqrl024
TinTuc
l0ta0irm8c08ovvm